Tiêu chuẩn ATEX về phòng chống cháy nổ
Cháy nổ luôn là mối quan tâm rất lớn của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong môi trường làm việc khí nổ. Vì thế, các thiết bị đều được nghiên cứu và sản xuất nhằm mang đến sự bảo vệ tốt nhất, và an toàn tuyệt đối trong mọi điều kiện hoạt động. Tiêu chuẩn ATEX có hiệu lực từ năm 2003 và tạo thành khuôn khổ quy định Châu Âu về sản xuất, lắp đặt và sử dụng thiết bị trong khí quyển khí cháy nổ. Hãy cùng theo dõi bài viết để cập nhật những thông tin chi tiết nhất về tiêu chuẩn nghiêm ngặt này.
Chỉ dẫn ATEX
Các thiết bị muốn được lưu thông trên thị trường khó tính như EU thì cần trải qua rất nhiều những bài kiểm tra về tính hiệu quả cũng như an toàn. Đặc biệt là các thiết bị có mối liên quan trực tiếp tới an toàn cháy nổ thì cần được kiểm tra kỹ càng hơn. Chỉ dẫn ATEX được biết đến là tiêu chuẩn chung giúp các thiết bị và hệ thống bảo vệ được thương mại tự do trong khối Châu Âu - EU. Nhờ vào điều này, các thử nghiệm riêng lẻ hay tài liệu được cung cấp bởi quốc gia thành viên sẽ được loại bỏ giúp các sản phẩm thiết bị nhanh chóng được vào hoạt động.
Chỉ dẫn ATEX chuẩn EU
Chỉ dẫn ATEX gồm có hai thành phần quy định về kiểm soát cháy nổ đối với các đối tượng khác nhau. Trước hết là chỉ dẫn 94/9/EC với tên gọi khác là ATEX 95 hoặc “ chỉ dẫn ATEX thiết bị”. Đối tượng ảnh hưởng của chỉ dẫn này là nhà sản xuất và cung cấp các thiết bị cũng như hệ thống bảo vệ được sử dụng trong khí quyển gây nổ. Các nhà sản xuất cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại chỉ dẫn 94/9/EC để các thiết bị đạt đủ tiêu chuẩn và có thể lưu thông trên thị trường.
Bên cạnh đó, chỉ dẫn 99/92/EC hướng tới đối tượng và người sử dụng thiết bị. ATEX 137 hoặc “chỉ dẫn ATEX khu vực làm việc” là những tên gọi khác của chỉ dẫn kể trên. Các yêu cầu tối thiểu về sức khỏe và an toàn lao động được đề cập rất rõ ràng trong chỉ dẫn giúp hạn chế tối đa rủi ro của người vận hành từ khí quyển gây cháy nổ. Có thể thấy, chỉ dẫn ATEX tạo nên tiêu chuẩn chung và rõ ràng với các bên liên quan đến thiết bị nhằm đảm bảo tối đa sự an toàn của môi trường làm việc.
Tiêu chuẩn phòng cháy nổ
Các tiêu chuẩn được ghi rất rõ ràng trên nhãn dán của thiết bị và có ký hiệu rất rõ ràng, dễ nắm bắt. Để hiểu hơn về cách quy định và đọc tiêu chuẩn, cùng tìm hiểu ví dụ: Trên nhãn thiết bị có ghi là:
II 3 D 135°C IP67 - “ATEX 95 group II category 3D (for dust), zone 22”
Những thông số này cho biết thiết bị đạt chuẩn phòng nổ ATEX 95 cùng chi tiết thông tin như sau:
- Nhóm thiết bị: Nhóm II - hoạt động bề mặt
- Mục thiết bị: Mục 3 - sử dụng trong vùng 2 và 22
- Vùng 2: chu kỳ hoạt động của chất gây nổ khí và xuất hiện trong thời gian ngắn nếu có
- Vùng 22: chu kỳ hoạt động của chất gây cháy nổ bụi và xuất hiện một thời gian ngắn nếu có
- Mức độ bảo vệ thiết bị EPL: tăng cường an toàn hoặc nâng hệ số
- Giới hạn nhiệt độ bề mặt tối đa trước khi khí và bụi có thể xâm nhập trong trường hợp máy lỗi hoặc hỏng: 135°C
- Mức độ bảo vệ động cơ: IP67 được hiểu là kín bụi và có thể ngâm tạm thời trong nước trong khoảng thời gian 30 phút với độ sâu 1 mét.
Chuẩn bảo vệ IP
IP là một trong những ký tự hết sức quan trọng thể hiện được sự bảo vệ của thiết bị khỏi những xâm nhập của yếu tố bên ngoài. Chữ số thứ nhất trong ký hiệu đề cập tới chống đối tượng rắn xâm nhập và chạy từ 0 cho tới 6. Mỗi con số sẽ mang ý nghĩa khác nhau và người dùng cần nắm bắt để có thể vận hành và đảm bảo an toàn cho thiết bị:
0 |
Không bảo vệ |
1 |
Vật thể lớn hơn 50 mm |
2 |
Vật thể lớn hơn 12 mm |
3 |
Vật thể lớn hơn 2.5 mm |
4 |
Vật thể lớn hơn 1 mm |
5 |
Chống bụi |
6 |
Kín bụi |
Mặt khác, chữ số thứ hai của chuẩn bảo vệ IP đề cập tới chống nước xâm nhập. Chỉ số này được kí hiệu từ 0 tới 8 với ý nghĩa:
0 |
Không bảo vệ |
1 |
Chống nước nhỏ theo phương thẳng đứng |
2 |
Chống nước nhỏ nghiêng 15 độ |
3 |
Chống nước nhỏ nghiêng 60 độ |
4 |
Chống nước phun từ mọi phía |
5 |
Chống vòi phun áp suất |
6 |
Chống vòi phun áp suất mạnh hơn |
7 |
Ngâm trong nước tạm thời |
8 |
Ngâm trong nước liên tục |
Nhãn chỉ dẫn
Nhãn chỉ dẫn tiêu chuẩn ATEX
Hiện tại, có hai tiêu chuẩn nhãn được lưu hành và dán trên thiết bị là CE và ATEX với ký hiệu riêng biệt. Với nhãn CE, thiết bị điện đã được chứng nhận bởi EU. Mặt khác, thiết bị với nhãn ATEX nghĩa là được chứng nhận sử dụng trong khí quyển gây nổ. Mỗi nhãn có một ý nghĩa ẩn sau mà thông qua đó, nhà sản xuất thể hiện được tiêu chuẩn của mình và người dùng thấy được sự an toàn của thiết bị điện.
Vùng khí quyển gây nổ bởi khí và bụi
Bởi tầm quan trọng của chống cháy nổ vùng khí quyển nên các tiêu chí được hoạch định rất rõ ràng và khoa học. Vùng khí quyển gây nổ chịu ảnh hưởng bởi bụi với kí hiệu D (dust) hoặc khí thể hiện bằng chữ cái G (gas).
Vùng khí quyển
Do đặc điểm khác nhau nên khí và bụi có vùng khí quyển và ký hiệu khác nhau. Đối với vùng khí gây nổ bởi khí sẽ là vùng 0, 1, 2; trong khi đó vùng 20, 21, 22 là dùng để cho bụi. Nhìn vào thứ tự của các con số, người dùng có thể nhận thấy được mức độ nguy hiểm giảm dần từ vùng 0 và 20 tới vùng 1 và 21 cho tới cuối cùng là 2 và 22.
Vùng khí quyển khí và bụi
Nhóm thiết bị
Thiết bị điện được chia thành hai nhóm nhỏ với phạm vi hoạt động riêng biệt. Căn cứ vào ký hiệu nhóm thiết bị, người dùng có thể có được cách sử dụng chính xác và hiệu quả nhất. Từ đó những rủi ro tới môi trường và người thực hiện được hạn chế tới mức tối đa.
Nhóm I - khai thác mỏ
Nhóm II - hoạt động bề mặt.
Mục thiết bị
Các thông số vùng khí quyển và nhóm thiết bị có mối liên quan trực tiếp tới danh mục thiết bị. Nhìn vào phần mục thiết bị này, người dùng có thể nhận biết được vùng cũng như phạm vi sử dụng cho phép.
- Mục 1: các thiết bị sử dụng trong Vùng 0 và 20
- Mục 2: các thiết bị sử dụng trong Vùng 1 và 21
- Mục 3: các thiết bị sử dụng trong Vùng 2 và 22
- Mục M1: các thiết bị sử dụng trong khai thác mỏ, đồng thời tương thích Vùng 0 và 1. Và thiết bị có thể tiếp tục chạy khi xuất hiện khí Methane.
- Mục M2: các thiết bị sử dụng trong khai thác mỏ và Vùng 2. Thiết bị buộc phải dừng chạy khi xuất hiện khí Methane trong môi trường.
Nhóm tác nhân gây nổ
Tác nhân gây nổ áp dụng trong khu vực có nguy cơ nổ khí và gồm 4 nguyên nhân chính.
- I = Methane (khai thác mỏ)
- IIA = khí như là Propane
- IIB = khí như là Ethylene
- IIC = nhóm nguy hiểm nhất (Hydrogen,...)
Phân vùng và mức độ bảo vệ thiết bị EPL theo ATEX 95 và IEC 60079-0
ELP được viết tắt từ cụm Equipment Protection Level trong tiếng Anh dùng để biểu thị mức độ bảo vệ thiết bị. Tiêu chí này sẽ chịu ảnh hưởng bởi nguồn gây đánh lửa và nhiệt độ bề mặt tối đa.
Nguồn gây đánh lửa có thể đến từ các yếu tố môi trường cũng như chủ quan từ chính không gian và thiết bị làm việc. Sét là một trong những yếu tố tự nhiên được đề cập đến. Bên cạnh đó, nguồn gây đánh lửa có thể là va đập cơ khí, ma sát cơ khó, tia lửa điện, nhiệt độ cao, phóng tính diễn và nén đoạn nhiệt. Mỗi nguồn lại có những đặc điểm và tác động khác nhau.
Nhiệt đồ bề mặt tối đa dùng để nói về nhiệt độ cao nhất mà khí hoặc bụi có thể xâm nhập trong trường hợp máy bị lỗi hoặc có hư hỏng. Tiêu chí này được sử dụng cho khu vực có nguy cơ cháy nổ bụi và nguy cơ cháy nổ khí thường không xảy ra. Giới hạn nhiệt độ sẽ được kí hiệu từ T1, T2, T3, T4, T5, T6 tương đương với chỉ số nhiệt từ 450, 300, 200, 135, 100 và 85 độ C.
T1 |
450°C |
T2 |
300°C |
T3 |
200°C |
T4 |
135°C |
T5 |
100°C |
T6 |
85°C |
Một số thiết bị đạt chuẩn phòng chống cháy nổ trên thị trường
Tiêu chuẩn ATEX được áp dụng phổ biên trên toàn thế giới, đặc biệt là các thị trường khó tính. Các thiết bị đạt chuẩn sẽ mang đến sự đảm bảo an toàn gần như tuyệt đối giúp người thực hiện và môi trường làm việc không có bất cứ rủi ro nào. Trên thị trường hiện nay, một số thiết bị đạt chuẩn phòng chống cháy nổ kể đến như:
- Thiết bị hiệu chuẩn đa chức năng (bộ phát chuẩn đo lường) AOIP Calys 120 IS / 80 IS đạt chuẩn ATEX nhóm 2 vùng 1G. ATEX Ex II 1G EEx ia IIC T4 –20°C Tamb +50°C) X.
Động cơ phòng nổ chính hãng ORANGE1
- Bộ đo áp suất cầm tay Eurotron Microcal P4 đạt chuẩn ATEX II EEx ia IIC T4
- Thiết bị đo lường Aplisens do Ba Lan sản xuất, đạt chuẩn ATEX 2 vùng 2G. ATEX Ex II 2G EEx ia IIB
Trên đây là những thông tin chi tiết và cập nhật về tiêu chuẩn ATEX về phòng chống cháy nổ. Các thiết bị chuẩn ATEX sẽ luôn là sự lựa chọn an toàn và tuyệt vời giữa thị trường đa dạng và phong phú như hiện nay. Mong rằng quý độc giả có thêm được nhiều kiến thức hữu ích về lĩnh vực vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất.
Bài chung chuyên mục
- Các Động Cơ AC Mới Với Bộ Giảm Tốc Tích Hợp USV: Hiệu Suất Tối Đa Và Tính Gọn Nhẹ (11/04/2025)
- Transtecno TK Series: Giải Pháp Động Cơ Điện Hiệu Suất Cao, Ứng Dụng Đa Dạng (08/04/2025)
- Nuovo TVR2: Tích Hợp Động Cơ Và Biến Tần (02/12/2024)
- Dung Sai Động Cơ Điện Enertech (12/10/2024)
- Motor Điện Vỏ Nhôm 3 pha Enertech Được Nhiều Người Dùng (27/09/2024)